1. Việc lập chiến lược tài nguyên nước
phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
vùng;
b) Đáp ứng nhu cầu về sử dụng nước
cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh; bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống có hiệu quả tác hại do nước gây
ra; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng
của nguồn nước và khả năng hợp tác quốc tế; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Kết quả điều tra cơ bản, dự báo
tài nguyên nước, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với các nguồn nước.
2. Chiến lược tài nguyên nước có các
nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm
nhìn, mục tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp
tổng thể về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra, các đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong từng
giai đoạn trong kỳ lập chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước được
xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập chiến lược tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.