Tải ứng dụng di động

    Thống kê

Tổng số văn bản: 1510

Tổng số văn bản cá biệt: 0

Tổng số chủ đề quản lý: 349

Tổng số lượt truy cập: 2042119

Tổng số người online: 19

 
 

Tài nguyên nước

Các thông tin, chủ đề quản lý cung cấp chỉ có giá trị tham khảo, trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường cần tra cứu, cập nhật hiệu lực pháp luật của từng điều luật và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!

Tham khảo thêm "Những câu hỏi thường gặp" tại đây!


Các yêu cầu cụ thể đối với thiết bị giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên (Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên)

01/04/2021 6:55:46 CH  1243  Chủ đề quản lý nhà nước

1. Yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ( Điều 6 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

(1). Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu bao gồm các máy chủ, thiết bị kết nối mạng, hệ thống thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác, phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với hạ tầng truyền thông tin, dữ liệu bảo đảm hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục; bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

b) Đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giám sát tài nguyên nước giữa trung ương và địa phương; đảm bảo mỗi địa phương đều có quyền truy cập, kiểm soát cơ sở dữ liệu của các công trình khai thác tài nguyên nước trên địa bàn của mình quản lý;

c) Đối với hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu của trung ương phải đảm bảo kết nối tự động, truyền trực tiếp, cập nhật, lưu trữ số liệu của cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.

(2). Phần mềm quản lý, xử lý cơ sở dữ liệu phải được thiết kế chạy trên nền Web, tích hợp được với máy tính bảng, điện thoại di động, các thiết bị di động khác và phải có các tính năng chủ yếu sau đây:

a) Cập nhật tự động, định kỳ thông tin, dữ liệu;

b) Kiểm soát truy cập;

c) Tự động phân tích xử lý thông tin, số liệu định kỳ và thực hiện việc thông báo, cảnh báo;

d) Tổng hợp thông tin, số liệu, lập báo cáo;

đ) Trường hợp phát hiện không tuân thủ quy định thì tự động thông báo, cảnh báo đến cơ sở có công trình bằng thư điện tử, tin nhắn điện thoại và các hình thức thông báo tự động khác.

2. Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát (Điều 7 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

1. Cơ sở dữ liệu giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được tổ chức, sắp xếp hợp lý để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.

2. Cơ sở dữ liệu phải bao gồm các thông tin về thông số kỹ thuật của công trình, quản lý, vận hành công trình và các nội dung thông tin chủ yếu sau đây:

a) Đối với cơ sở dữ liệu của các công trình khai thác nước mặt: tập hợp thông tin, dữ liệu về lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, lưu lượng xả qua nhà máy, lưu lượng xả qua tràn, mực nước hồ chứa đối với hoạt động khai thác tài nguyên nước mặt để phát điện; lưu lượng khai thác, lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, mực nước hồ, chất lượng trong quá trình khai thác của công trình khai thác đối với hoạt động khai thác nước mặt cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác;

b) Đối với cơ sở dữ liệu của các công trình khai thác nước dưới đất: mực nước trong các giếng quan trắc; mực nước trong giếng khai thác, lưu lượng khai thác, chất lượng nước trong quá trình khai thác.

3. Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình (Điều 8 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

Thiết bị đo đạc tại công trình khai thác tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

1. Có dải đo phù hợp với giá trị cần đo.

2. Hoạt động liên tục, kết nối, truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.

3. Có sai số tuyệt đối không vượt quá 01cm đối với thiết bị đo mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với giá trị thực đo đối với thiết bị đo lưu lượng.

4. Đối với các thiết bị đo đạc tự động mực nước, lưu lượng, dải đo phải đảm bảo không quá 15 phút 01 lần; đối với camera giám sát, tốc độ ghi hình không nhỏ hơn 01 khung hình/phút.

5. Các loại thiết bị đo đạc phải thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định theo quy định. 23

 

4. Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng đối với công trình hồ chứa để phát điện (Điều 9 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy điện hoặc hồ chứa thủy lợi kết hợp thủy điện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:

1. Thông số giám sát bao gồm:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu;

c) Lưu lượng xả qua nhà máy;

d) Lưu lượng xả qua tràn.

2. Hình thức giám sát:

a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại Khoản 1 Điều này và giám sát bằng camera đối với việc vận hành xả nước;

b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, thực hiện giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này; giám sát bằng camera đối với việc vận hành xả nước duy trì dòng chảy tối thiểu và xả nước qua tràn.

3. Chế độ giám sát:

a) Không quá 15 phút 01 lần đối với các thông số yêu cầu giám sát tự động, trực tuyến;

b) Không quá 06 giờ 01 lần vào mùa lũ, 12 giờ 01 lần vào mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát tối thiểu 01 ngày 01 lần trước 20 giờ hàng ngày đối với các thông số giám sát định kỳ.

5. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác (Điều 10 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:

1. Thông số giám sát bao gồm:

a) Mực nước hồ;

b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu;

c) Lưu lượng khai thác;

d) Chất lượng nước trong quá trình khai thác theo quy định. 24

 

2. Hình thức giám sát:

a) Công trình khai thác có quy mô từ 2m3/giây trở lên cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc quy mô từ 50.000m3/ngày đêm trở lên cho mục đích khác:

Thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

b) Công trình khai thác có quy mô trên 0,1m3/giây đến dưới 2m3/giây cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc quy mô trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm cho mục đích khác:

Thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với thông số quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này.

3. Chế độ giám sát:

a) Đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư này;

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân tích.

6. Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác (Điều 11 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:

1. Thông số giám sát gồm:

a) Lưu lượng khai thác;

b) Chất lượng nước trong quá trình khai thác theo quy định.

2. Hình thức giám sát: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số lưu lượng khai thác, chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Chế độ giám sát:

a) Không quá 12 giờ 01 lần đối với thông số lưu lượng khai thác và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát tối thiểu 01 ngày 01 lần trước 20 giờ hàng ngày; 25

 

b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân tích.

7. Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất (Điều 12 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT)

Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:

1. Thông số giám sát gồm:

a) Lưu lượng khai thác;

b) Mực nước trong giếng khai thác;

c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác theo quy định;

d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000m3/ngày đêm trở lên ngoài thực hiện giám sát các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.

2. Hình thức giám sát:

a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000m3/ngày đêm trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác tại vị trí công trình khai thác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Đối với công trình có quy mô từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác tại vị trí công trình khai thác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Đối với công trình có quy mô trên 10m3/ngày đêm đến dưới 200m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Chế độ giám sát:

a) Không quá 01 giờ 01 lần đối với các thông số yêu cầu giám sát tự động, trực tuyến;

b) Không quá 12 giờ 01 lần đối với các thông số giám sát định kỳ và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 20 giờ hàng ngày; đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân tích

Các chủ đề liên quan