1. Hành lang bảo vệ nguồn nước ( Điều
31 Luật tài nguyên nước)
1. Nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ bao gồm:
a) Hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các
hồ chứa nước khác;
b) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị,
khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác; đầm,
phá tự nhiên;
c) Sông, suối, kênh, rạch là nguồn cấp
nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Các nguồn nước liên quan đến hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa
và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
2. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang
bảo vệ nguồn nước theo quy định và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn
nước (Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP)
1. Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập
để thực hiện các chức năng sau đây:
a) Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng,
chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
b) Phòng, chống các hoạt động có nguy
cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
c) Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ
sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
d) Tạo không gian cho các hoạt động
văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch
sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
2. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn
nước quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định cho toàn bộ hành lang hoặc từng
đoạn của hành lang theo yêu cầu bảo vệ nguồn nước.
3. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn
nước được thể hiện trong Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn
nước và là căn cứ để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định
của Nghị định này.
3. Nguyên tắc lập, quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước (Điều 5 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước,
đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Ranh giới hành lang bảo vệ nguồn
nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
các quy hoạch chuyên ngành khác phải bảo đảm việc duy trì, phát triển các chức
năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.
4. Việc lập hành lang bảo vệ nguồn nước
phải bảo đảm công khai, dân chủ
4. Các hành vi bị cấm trong phạm vi
hành lang bảo vệ nguồn nước (Điều 6 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Các hành vi gây đe dọa, làm suy giảm
chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch,
hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của
sông, suối, kênh rạch, hồ chứa.
2. Lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; sử dụng đất không đúng mục đích đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh
viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải,
cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại.
5. Căn cứ xác định phạm vi hành
lang bảo vệ nguồn nước (Điều 7 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn
nước.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thủy
văn, môi trường, sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, kênh, rạch.
3. Hiện trạng sử dụng đất, hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước.
4. Các quy định cụ thể về phạm vi tối
thiểu của hành lang bảo vệ nguồn nước tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định
này.
6. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi (Điều 8 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối (1.000.000.000 m3) hoặc có dung tích từ mười
triệu mét khối (10.000.000 m3) đến một tỷ mét khối (1.000.000.000 m3) nhưng nằm
ở địa bàn dân cư tập trung, địa bàn có công trình quốc phòng, an ninh thì phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng mực
nước cao nhất ứng với lũ thiết kế đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải
phóng mặt bằng lòng hồ.
2. Đối với các loại hồ chứa thủy điện,
thủy lợi khác, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên
có cao trình bằng cao trình đỉnh đập đến đường biên có cao trình bằng cao trình
giải phóng mặt bằng lòng hồ.
7. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với sông, suối, kênh, rạch (Điều 9 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối,
kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này,
phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ
đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung
hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ
đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập
trung;
c) Trường hợp đoạn sông, suối, kênh,
rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn
biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm
bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở
bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
d) Trường hợp đoạn sông, suối, kênh,
rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối,
kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này,
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ
đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung
hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ
đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập
trung.
3. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối,
kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này,
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao
gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
4. Đối với hành lang bảo vệ sông, suối,
kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn
nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định
theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
6. Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn
nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này nhưng ở các
đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ
hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của
hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía
sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
7. Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống
công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định
của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch
nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.
8. Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước
khác (Điều 10 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Đối với hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở
các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực
khác, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ.
2. Đối với đầm, phá tự nhiên và các
nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng
sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên, phạm vi
hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ.
3. Trường hợp nguồn nước nằm trong
khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn
hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa.
9. Lập, công bố Danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ (Điều 11 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP)
1. Lập Danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ:
a) Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
31 của Luật Tài nguyên nước, quy định tại Điều 3 và Điều 7 của Nghị định này, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
lập Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn, lấy ý kiến
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các
Sở, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên, địa giới hành chính của hồ, đoạn
sông, suối, kênh, rạch phải lập hành lang bảo vệ;
- Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn
nước;
- Danh sách, phạm vi hành lang bảo vệ
nguồn nước phải thực hiện việc cắm mốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản
1 Điều 13 của Nghị định này và thứ tự ưu tiên cắm mốc trong từng giai đoạn năm
(05) năm; kế hoạch cắm mốc cụ thể của từng năm;
c) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét phê duyệt bao gồm: Tờ trình; dự thảo Quyết định phê duyệt Danh mục nguồn
nước phải lập hành lang bảo vệ kèm theo Danh mục nguồn nước phải lập hành lang
bảo vệ trên địa bàn và các tài liệu khác có liên quan.
Tờ trình phải bao gồm các nội dung
chính sau: thuyết minh về việc lựa chọn các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;
cơ sở xác định chức năng của từng hành lang bảo vệ; quá trình tổ chức xây dựng
Danh mục.
2. Công bố Danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;
b) Việc phê duyệt, công bố
Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ phải hoàn thành trong thời hạn
không quá hai (02) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và định kỳ
năm (05) năm được xem xét, điều chỉnh hoặc điều chỉnh khi cần thiết.