1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước
dưới đất (Điều 4 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT)
1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước
dưới đất bao gồm:
a) Khu vực có mực nước dưới đất đã bị
thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực
nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước
hạ thấp cho phép;
b) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng
công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông
thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
c) Khu vực bị xâm nhập mặn do khai
thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn,
nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất
bị mặn, lợ;
d) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia
tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng
cách không nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất
thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở
nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu
nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số
lượng và chất lượng.
2. Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa
nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất, yêu cầu quản lý của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép,
nhưng không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước
không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính
từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.
3. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan
khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô
không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt
của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm
trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m
thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
2. Khoanh định, công bố khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất (Điều 5 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT)
1. Khoanh định khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường)
tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất; lập Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
trên địa bàn.
b) Danh mục khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Vị trí địa lý, diện tích, phạm vi
hành chính của từng khu vực;
- Những số liệu, căn cứ chính để
khoanh định từng khu vực.
2. Phê duyệt Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất sau khi có ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.
3. Công bố Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức công bố Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã
được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, thông
báo tới Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
nơi có khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
4. Điều chỉnh Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc khi cần thiết,
Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
3. Đăng ký khai thác nước dưới đất
(Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNM )
1. Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới
đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký:
a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp,
phum, bản, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập
danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải
đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại Mẫu số 38
của Phụ lục kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức,
cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan giếng.
b) Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ
dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp cơ quan đăng ký là
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng
ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một
(01) bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải
thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho
cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
4. Cơ quan đăng ký có trách
nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa
bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi báo cáo kết quả
đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường.