1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho sinh hoạt (Điều 45 Luật tài nguyên nước)
1. Nhà nước ưu tiên khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho sinh hoạt bằng các biện pháp sau đây:
a) Đầu tư, hỗ trợ các dự án cấp nước
sinh hoạt, nước sạch, ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên
giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái
nghiêm trọng, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Có chính sách ưu đãi, khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào việc tìm kiếm, thăm dò,
khai thác nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
dự án cấp nước sinh hoạt, nước sạch; thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp nước
sinh hoạt có trách nhiệm tham gia đóng góp công sức, tài chính cho việc bảo vệ
nguồn nước, khai thác, xử lý nước phục vụ cho sinh hoạt theo quy định của pháp
luật.
2. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
để sản xuất nông nghiệp (Điều 46 Luật tài nguyên nước)
1. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc khai
thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm nước,
phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được khai
thác, sử dụng nước bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành
công trình khai thác, sử dụng nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp phải tuân
theo quy trình vận hành.
3. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho
thủy điện (Điều 46 Luật tài nguyên nước)
1. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước
cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai
thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ.
2. Việc xây dựng các công trình thủy
điện phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, tuân thủ quy định tại Điều 53
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
nguồn nước cho thủy điện phải tuân theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận
hành liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng
tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa.
4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản (Điều 48 Luật tài nguyên nước)
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư khai
thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước biển để
sản xuất muối không được gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp
và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng
nước đã bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước cho nuôi trồng
thủy sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải
phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, không được làm ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình trên sông, gây trở ngại
cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản ( Điều 49 Luật tài
nguyên nước)
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp phải tiết kiệm nước, không gây ô nhiễm
nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử
lý nước đã qua sử dụng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải
trước khi xả vào nguồn nước.
6. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho
giao thông thủy ( Điều 50 Luật tài nguyên nước)
1. Nhà nước khuyến khích khai thác, sử
dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2. Hoạt động giao thông thủy không được
gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây hư hại lòng, bờ, bãi sông, suối,
kênh, rạch và các công trình trên sông; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng công trình, quy hoạch
tuyến giao thông thủy phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch
phát triển các vùng ven biển.
4. Việc xây dựng và quản lý các công
trình khác liên quan đến nguồn nước phải bảo đảm an toàn và hoạt động bình thường
cho các phương tiện giao thông thủy và không được gây ô nhiễm nguồn nước.
7. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho các mục đích khác (Điều 51 Luật tài nguyên nước)
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao, giải
trí, du lịch và các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
không được gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy và
các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước.