1. Khoanh định và việc áp dụng các biện
pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 1 (Điều 6 Nghị định số
167/2018/NĐ-CP)
1. Việc khoanh định Vùng hạn chế 1 được
thực hiện đối với các khu vực sau đây:
a) Khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt,
lún đất, biến dạng địa hình (sau đây gọi tắt là khu vực sụt, lún);
b) Khu vực có biên mặn, có hàm lượng
tổng chất rắn hòa tan (TDS) từ 1.500 mg/l trở lên;
c) Khu vực có bãi chôn lấp chất thải
rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi
trường;
d) Khu vực có giếng khai thác nước dưới
đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có
giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống, sinh hoạt;
đ) Khu vực có nghĩa trang tập trung
hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác do Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định.
2. Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế
bao gồm phạm vi của các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và phạm vi của
khu vực liền kề với từng khu vực đó và được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều
này.
3. Căn cứ phạm vi, tính chất, mức độ
của sự cố sụt, lún đất, xâm nhập mặn; hiện trạng chất lượng nước dưới đất và
các nguy cơ gây ô nhiễm, xâm nhập mặn nước dưới đất, các khu vực liền kề được
quy định như sau:
a) Không vượt quá 500 m kể từ đường
biên khu vực bị sụt, lún đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Không vượt quá 1.000 m kể từ biên
mặn đối với trường hợp tầng chứa nước có biên mặn quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Không vượt quá 3.000 m kể từ đường
biên của bãi chôn, lấp chất thải rắn tập trung đối với trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với trường hợp khu vực có giếng
bị ô nhiễm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì phạm vi khoanh định được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
đ) Đối với khu vực có nghĩa trang tập
trung, các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác thì căn cứ
nguy cơ, mức độ gây ô nhiễm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể phạm vi
khoanh định khu vực liền kề;
e) Đối với vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi khoanh định khu vực liền kề quy định tại
các điểm a, b, c và điểm d khoản này.
4. Các biện pháp hạn chế khai thác
trong Vùng hạn chế 1:
a) Đối với các khu vực quy định tại
khoản 1 Điều này thì dừng toàn bộ mọi hoạt động khai thác nước dưới đất hiện có
(nếu có) và thực hiện xử lý, trám lấp giếng theo quy định;
b) Đối với các khu vực liền kề quy định
tại khoản 3 Điều này thì không cấp phép thăm dò, khai thác để xây dựng thêm
công trình khai thác nước dưới đất mới và thực hiện các biện pháp hạn chế khai
thác quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản này đối với các công trình hiện
có;
c) Trường hợp công trình không có giấy
phép, bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật còn
phải dừng hoạt động khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo quy
định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Công trình đang khai thác nước dưới
đất để cấp nước cho các mục đích sử dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này, thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác nước dưới đất nhưng
không có giấy phép thì được cấp giấy phép nếu đủ điều kiện để được cấp giấy
phép khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, sau khi chấp
hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp công trình có giấy phép
thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và chỉ gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại đối với công trình cấp nước theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 Nghị định này nếu đủ điều kiện để được gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Khoanh định và việc áp dụng các biện
pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 2 (Điều 7 Nghị định 167/2018/NĐ-CP)
1. Việc khoanh định Vùng hạn chế 2 được
thực hiện đối với các khu vực, tầng chứa nước sau đây:
a) Các tầng chứa nước lỗ hổng ở thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long;
b) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng
ở các địa phương không quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy mô, mức độ khai thác nước dưới đất, mức độ hạ thấp mực nước dưới đất
và yêu cầu về bảo vệ nguồn nước dưới đất trên địa bàn quyết định việc khoanh định;
c) Các tầng chứa nước trong đá bazan ở
các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.
2. Căn cứ mực nước động trong các giếng
khai thác nước dưới đất hiện có, các khu vực có giếng khai thác bị suy giảm mực
nước thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được khoanh định vào Vùng hạn
chế 2:
a) Khu vực có mực nước động trong giếng
khai thác vượt quá mực nước động quy định trong giấy phép liên tục từ 03 tháng
trở lên, đối với trường hợp giếng khoan khai thác thuộc công trình có giấy phép
và có quy định về mực nước động cho phép của từng giếng, trừ trường hợp giếng
khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá
mức;
b) Khu vực có mực nước động trong giếng
khai thác vượt quá mực nước động cho phép quy định tại khoản 3 Điều này đối với
trường hợp giếng khoan khai thác thuộc công trình không có giấy phép hoặc giấy
phép không quy định mực nước động cho phép của từng giếng.
3. Mực nước động cho phép của từng giếng
được tính từ mặt đất tại khu vực xung quanh giếng đến một nửa bề dày của tầng
chứa nước không áp hoặc đến mái của tầng chứa nước có áp, nhưng không được vượt
quá quy định sau đây:
a) Trường hợp các tầng chứa nước lỗ hổng
ở các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng: Không vượt quá 35 m đối với
khu vực nội thành của thành phố Hà Nội và các thành phố, thị xã khác; không vượt
quá 30 m đối với các khu vực còn lại;
b) Trường hợp các tầng chứa nước lỗ hổng
ở thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu
Long: Không vượt quá 40 m đối với khu vực nội thành của thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Cần Thơ; không vượt quá 35 m đối với các thành phố, thị xã khác;
không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;
c) Trường hợp các tầng chứa nước lỗ hổng
ở các vùng không quy định tại điểm a, điểm b khoản này: Không vượt quá 30 m;
d) Đối với các tầng chứa nước trong
đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên: Không vượt quá 50 m.
Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới
đất được cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mực nước
động cho phép đối với từng giếng. Mực nước động lớn nhất quy định trong giấy
phép được xác định trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, nhưng tối
đa không được vượt quá quy định tại khoản này.
4. Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế
bao gồm giếng khoan khai thác, phạm vi của khu vực xung quanh giếng và được quy
định như sau:
a) Không vượt quá 200 m đối với giếng
khoan thuộc công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến
dưới 200 m3/ngày đêm;
b) Không vượt quá 500 m đối với giếng
khoan thuộc công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm
đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Không vượt quá 1.000 m đối với giếng
khoan thuộc công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày
đêm trở lên.
Ngoài việc khoanh định phạm vi xung
quanh giếng, còn phải xác định tầng chứa nước khai thác của giếng hoặc chiều
sâu của giếng khai thác để làm căn cứ xác định tầng chứa nước hoặc khoảng chiều
sâu cần hạn chế khai thác.
Trường hợp khi khoanh định theo quy định
tại khoản này mà có các khu vực hạn chế cách nhau không quá 500 m trong cùng một
tầng chứa nước hoặc trong cùng khoảng chiều sâu khai thác thì ghép chung thành
một khu vực hạn chế.
5. Các biện pháp hạn chế khai thác
trong Vùng hạn chế 2:
a) Không cấp phép thăm dò, khai thác
để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới;
b) Trường hợp công trình không có giấy
phép thì dừng khai thác và thực hiện việc trám lấp giếng theo quy định, trừ trường
hợp công trình khai thác để cấp nước cho các mục đích sử dụng theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;
c) Trường hợp công trình đã có giấy
phép thì tạm dừng khai thác theo quy định đối với các giếng có mực nước động vượt
quá mực nước động cho phép và điều chỉnh chế độ khai thác hoặc giảm lưu lượng
khai thác tại giếng đó cho phù hợp.
Việc điều chỉnh các nội dung quy định
tại điểm này được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp
quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp mực nước động trong giếng đã hồi phục,
không còn vượt quá mực nước động cho phép thì không thực hiện việc điều chỉnh
và được tiếp tục khai thác theo giấy phép đã được cấp.
3. Khoanh định và việc áp dụng các biện
pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 3 (Điều 8 Nghị định 167/2018/NĐ-CP)
1. Căn cứ hiện trạng sơ đồ hệ thống cấp
nước tập trung hiện có, bao gồm cả các điểm đấu nối, nếu các khu dân cư, khu
công nghiệp tập trung thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được khoanh định
vào Vùng hạn chế 3:
a) Đã được đấu nối với hệ thống cấp
nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất
lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước;
b) Chưa được đấu nối nhưng có điểm đấu
nối liền kề của hệ thống cấp nước tập trung và sẵn sàng để cung cấp nước sạch,
bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù
hợp với mục đích sử dụng nước.
2. Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm phạm vi của các khu dân cư, khu công nghiệp
tập trung hiện có hoặc đã được phê duyệt quy hoạch.
3. Các biện pháp hạn chế khai thác
trong Vùng hạn chế 3:
a) Không cấp phép thăm dò, khai thác
để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới;
b) Đối với công trình không có giấy
phép thì dừng khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định,
trừ trường hợp công trình khai thác để cấp nước cho các mục đích sử dụng theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;
c) Đối với công trình đã có giấy phép
thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và tiếp tục
được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện được cấp, gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
4. Khoanh định
và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 4 (Điều 9
Nghị định 167/2018/NĐ-CP)
1. Trên cơ sở kết quả khoanh định
vùng hạn chế quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này, trường hợp khu dân
cư, khu công nghiệp tập trung không thuộc Vùng hạn chế 3 mà cách sông, suối,
kênh, rạch, hồ chứa (sau đây gọi tắt là nguồn nước mặt) không vượt quá 1.000 m
và nguồn nước mặt đó đáp ứng đủ các điều kiện sau đây, thì được khoanh định vào
Vùng hạn chế 4:
a) Có chức năng cấp nước sinh hoạt hoặc
được quy hoạch để cấp nước sinh hoạt;
b) Có chế độ dòng chảy ổn định, dòng
chảy tối thiểu từ 10 m3/s trở lên đối với sông, suối, kênh, rạch hoặc tổng dung
tích từ 10 triệu m3 trở lên đối với hồ chứa;
c) Có chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cột A1 trở lên.
2. Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế
bao gồm phạm vi của các khu dân cư, khu công nghiệp tập trung hiện có hoặc đã
được phê duyệt quy hoạch mà đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Các biện pháp hạn chế khai thác
trong Vùng hạn chế 4:
a) Không cấp phép thăm dò, khai thác
để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới có quy mô khai thác từ
10.000 m3/ngày trở lên, trừ trường hợp công trình khai thác để cấp nước cho các
mục đích sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;
b) Đối với các công trình không có giấy
phép thì dừng hoạt động khai thác, được cấp giấy phép theo quy định và chỉ được
khai thác khi được cấp giấy phép;
c) Đối với công trình đã có giấy phép
thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện được cấp, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
5. Khoanh định và việc áp dụng các biện
pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế hỗn hợp (Điều 10 Nghị định số
167/2018/NĐ-CP)
1. Trên cơ sở tổng hợp kết quả khoanh
định các vùng, khu vực hạn chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều
9 của Nghị định này, trường hợp có các khu vực hạn chế bị chồng lấn nhau, thì
phần diện tích chồng lấn được khoanh định vào Vùng hạn chế hỗn hợp.
2. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn
hợp bao gồm phần diện tích chồng lấn của các khu vực hạn chế.
3. Các biện pháp hạn chế khai
thác trong Vùng hạn chế hỗn hợp: Việc áp dụng các biện pháp hạn chế đối với
Vùng hạn chế hỗn hợp được quyết định trên cơ sở các biện pháp hạn chế khai thác
tương ứng với từng vùng quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của
Nghị định này theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.