1. Yêu cầu chung về bảo vệ lòng, bờ,
bãi sông (Điều 14 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Dự án của tổ chức, cá nhân có các hoạt
động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống lũ, đê điều
và các quy hoạch khác có liên quan.
2. Phù hợp với các quy định về hành
lang thoát lũ, xả lũ của các hồ chứa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, các
công trình liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng và công trình hạ tầng khác, trừ
trường hợp xử lý khẩn cấp; phù hợp với các yêu cầu về bảo tồn văn hóa, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên; bảo đảm an ninh, quốc
phòng và bảo vệ nguồn nước.
3. Bảo vệ, duy trì khả năng thoát lũ
của sông; không làm suy giảm khả năng thoát lũ dẫn đến gây ngập úng bãi, vùng đất
ven sông, gây sạt lở bờ, bãi sông và ảnh hưởng đến chức năng của hành lang bảo
vệ nguồn nước; không làm suy giảm mực nước sông trong mùa cạn gây ảnh hưởng đến
hoạt động khai thác, sử dụng nước trên sông.
4. Không gây bồi lắng, xói, lở lòng
sông, gây mất ổn định bờ, bãi sông và ảnh hưởng đến chức năng của nguồn nước.
5. Thực hiện các biện pháp phòng, chống
ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái ven sông.
6. Tuân thủ các quy định về quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Yêu cầu đối với hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông (Điều 15 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Hoạt động khai thác cát, sỏi lòng
sông phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông quy định tại Điều 14
Nghị định này và các yêu cầu sau:
1. Đối với trường hợp khai thác cát,
sỏi ở lòng sông:
a) Ranh giới khu vực khai thác phải
cách mép bờ một khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của
lòng sông, đặc điểm địa hình, địa chất, mức độ ổn định của bờ sông do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này quyết định;
b) Độ dốc đáy của tuyến khai thác
tương đương độ dốc tự nhiên của đáy đoạn sông khai thác và đảm bảo không làm
thay đổi đột ngột độ dốc của toàn tuyến sông; độ sâu khai thác phải phù hợp với
đặc điểm địa hình, địa chất của đoạn sông, bảo đảm không được hình thành các hố
xoáy hoặc gia tăng nguy cơ gây mất ổn định bờ sông do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này quyết định;
c) Trường hợp đoạn sông ở khu vực
trung du, miền núi bị bồi, lắng theo mùa, căn cứ diễn biến của tình hình bồi, lắng,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này quyết
định yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, bảo đảm phòng ngừa, hạn
chế nguy cơ sạt, lở bờ, bãi sông.
2. Đối với trường hợp khai thác cát,
sỏi trên bãi sông:
a) Cao độ đáy khu vực khai thác không
vượt quá cao độ ứng với mực nước trung bình mùa cạn tại khu vực khai thác, trừ
trường hợp kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ
của đoạn sông;
b) Trường hợp đối với bãi nổi bán ngập,
bãi hình thành theo mùa, bãi mới hình thành thì căn cứ tình hình thực thực tế,
yêu cầu về phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này quyết định cụ thể về phạm vi, độ sâu
khu vực khai thác.
3. Trường hợp đang khai thác mà có hiện
tượng sạt, lở bờ tại khu vực khai thác, thì phải tạm dừng việc khai thác, đồng
thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi
có hoạt động khai thác để kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới
lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp không đủ điều kiện để tiếp
tục khai thác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung vào khu
vực cấm, tạm thời cấm khai thác cát, sỏi trên sông theo quy định tại khoản 5 Điều
13 Nghị định này.
3. Yêu cầu đối với hoạt động khai
thác cát, sỏi trong lòng hồ (Điều 16 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Việc khai thác cát, sỏi tại khu vực
lòng hồ chứa thủy điện, thủy lợi phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thủy
lợi, bảo đảm an toàn công trình, bảo vệ môi trường hồ chứa, các pháp luật khác
có liên quan, đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông quy định tại
Điều 14 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Phù hợp với các quy định về hành
lang bảo vệ hồ chứa, bảo vệ công trình, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đập, hồ
chứa và các hạng mục công trình gắn liền với hồ chứa.
2. Chỉ được phép khai thác phần trữ
lượng do bồi lắng và phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ.
3. Không gây ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh
hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của hồ chứa và không
làm suy giảm chức năng, nhiệm vụ của hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Yêu cầu đối với hoạt động mở mới
và nạo vét, khơi thông luồng, tuyến giao thông thủy thuộc vùng nước đường thủy nội
địa (Điều 17 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Việc nạo vét, khơi thông luồng để mở
mới, cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa (nạo vét cơ bản) phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về vùng nước đường thủy nội địa, các pháp
luật khác có liên quan, đồng thời đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ lòng, bờ,
bãi sông quy định tại Điều 14 Nghị định này và phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
1. Phạm vi nạo vét luồng phải phù hợp
với yêu cầu về chiều rộng, chiều sâu để bảo đảm cấp kỹ thuật của luồng chạy
tàu, thuyền theo quy hoạch đã phê duyệt.
2. Trường hợp phạm vi cần nạo vét nằm
sát phía bờ bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở thì phải xem xét, điều chỉnh luồng
phù hợp để hạn chế nguy cơ sạt, lở bờ sông.
3. Trường hợp đang thực hiện việc nạo
vét mà có hiện tượng sạt, lở bờ thì phải tạm dừng việc nạo vét, đồng thời báo
cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt
động nạo vét để kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ
bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trường hợp nạo vét, khơi thông luồng
có gắn với thu hồi sản phẩm nạo vét là cát, sỏi lòng sông; bảo trì kết hợp thu
hồi sản phẩm là cát, sỏi lòng sông thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật
khác có liên quan; việc đăng ký khối lượng, phương pháp thu hồi sản phẩm nạo
vét là cát, sỏi lòng sông được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng
sản và quy định của Nghị định này. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép nạo vét, khơi
thông luồng theo thiết kế đã được phê duyệt.
5. Yêu cầu đối với hoạt động kè bờ,
gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông (Điều
18 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Việc kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp,
lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông phải đáp ứng các yêu cầu
chung về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông quy định tại Điều 14 Nghị định này và đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy,
khả năng tiêu, thoát lũ, phòng chống xói lở lòng dẫn, bờ, bãi sông và phải có
các biện pháp hạn chế tác động xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông ở khu vực
lân cận phía thượng và hạ lưu.
2. Hạn chế tối đa việc lấn sông, thu
hẹp không gian chứa, thoát lũ của sông. Trường hợp đặc biệt phải lấn sông để thực
hiện các biện pháp phòng, chống sạt, lở bờ sông, bảo đảm sự ổn định của bờ
sông, các vùng đất ven sông hoặc các yêu cầu khác về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông,
thì phải gắn với các yêu cầu về chỉnh trị sông, cải tạo cảnh quan ven sông và
phần diện tích sông bị lấn chỉ sử dụng cho các mục đích công cộng, quốc phòng,
an ninh, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
6. Yêu cầu đối với hoạt động xây dựng
công trình thủy (Điều 19 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
Hoạt động xây dựng công trình thủy phải
đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông quy định tại Điều 14 Nghị
định này, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Không làm cản trở hoạt động của
các phương tiện giao thông thủy trên sông, không làm giảm khả năng tiêu, thoát
lũ.
2. Bảo đảm sự ổn định của bờ sông,
không làm gia tăng nguy cơ xói, lở bờ sông.
7. Đánh giá tác động tới lòng, bờ,
bãi sông (Điều 20 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
1. Tổ chức, cá nhân là chủ dự án có
các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này phải thực hiện
việc đánh giá tác động của hoạt động đó đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ
sông, các vùng đất ven sông; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu,
thoát lũ, bồi, xói lòng dẫn, xói lở bờ, bãi sông, suy giảm mực nước sông trong
mùa cạn, bảo tồn các hệ sinh thái liên quan (dưới đây gọi chung là đánh giá tác
động tới lòng, bờ, bãi sông).
2. Nội dung đánh giá tác động tới
lòng, bờ, bãi sông là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đánh giá định lượng cụ thể các tác
động đến việc bảo đảm sự ổn định của bờ sông và các vùng đất ven sông; bảo đảm
sự lưu thông của dòng chảy, khả năng tiêu, thoát lũ trong mùa lũ; diễn biến bồi
lắng, sạt lở lòng, bờ bãi sông; sự suy giảm mực nước sông trong mùa cạn và ảnh
hưởng đến các hoạt động khai thác nước trên sông;
b) Nội dung đánh giá theo quy định tại
điểm a khoản này phải được thực hiện với các phương án khai thác cát, sỏi, nạo
vét, khơi thông luồng, kè bờ, san, lấp, lấn sông, xây dựng công trình trên
sông, ven sông khác nhau (sau đây gọi tắt là các phương án thực hiện) tương ứng
với từng kịch bản về dòng chảy lũ, kiệt khác nhau, bao gồm cả kịch bản bất lợi
nhất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
c) Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động
phải luận chứng, thuyết minh làm rõ việc đáp ứng các yêu cầu bảo vệ bảo vệ lòng
bờ, bãi sông theo quy định của Nghị định này và lựa chọn, đề xuất phương án thực
hiện, bao gồm phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện và các cam kết trong quá
trình thực hiện.
8. Thẩm định nội dung đánh giá tác động
tới lòng, bờ, bãi sông (Điều 21 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
1. Việc thẩm định nội dung đánh giá
tác động tới lòng, bờ, bãi sông được thực hiện đồng thời với việc thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xem xét xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
của dự án. Kết quả thẩm định phải phân tích, đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu
tại Nghị định này và đề xuất nội dung chấp thuận phương án thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xem xét xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường của dự án phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông có trách nhiệm
thẩm định nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp
thuận phương án thực hiện đối với các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với dự án phải đánh giá tác động
tới lòng, bờ, bãi sông thuộc các trường hợp sau đây trên các sông liên tỉnh thì
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường và chấp thuận phương án thực hiện, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này:
- Khai thác cát, sỏi, nạo vét, khơi
thông luồng trên đoạn sông liên tỉnh là ranh giới giữa 02 tỉnh trở lên hoặc
trên các đoạn sông liên tỉnh khác có phạm vi không quá 05 km kể từ ranh giới giữa
02 tỉnh về phía thượng lưu, hạ lưu;
- Kè bờ, lấn sông trên các đoạn sông
liên tỉnh là ranh giới giữa 02 tỉnh; kè bờ, lấn sông trên các đoạn sông liên tỉnh
khác có chiều dài dự kiến lấn sông trên 01 km hoặc làm thu hẹp chiều rộng lòng
sông quá 5%.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
phương án thực hiện đối với các dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của mình, trừ các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì
cơ quan đó có thẩm quyền chấp thuận phương án thực hiện đối với các dự án đó,
trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả đánh giá tác động tới
lòng, bờ, bãi sông và dự kiến phương án thực hiện trong quá trình thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Nội dung chấp thuận phương án thực
hiện (Điều 12 Nghị định 23/2020/NĐ-CP)
1. Nội dung chấp thuận phương án thực
hiện được thể hiện trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án hoặc văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Nội dung chấp thuận phương án thực
hiện gồm:
a) Phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện.
b) Các yêu cầu, điều kiện về bảo vệ
lòng bờ, bãi sông, bảo đảm sự ổn định của bờ sông, các vùng đất ven sông và
phòng, chống sạt lở bờ sông.
3. Trường hợp báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án bảo vệ môi trường được tiếp nhận, thẩm định trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ sung nội dung đánh giá
tác động tới lòng, bờ, bãi sông.