1. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt
động tài nguyên nước (Điều 64 Luật tài nguyên nước)
1. Thuế tài nguyên nước và các khoản
thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước.
4. Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà
nước, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật.
2. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước (Điều 65 Luật tài nguyên nước)
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường
hợp sau đây:
a) Khai thác nước để phát điện có mục
đích thương mại;
b) Khai thác nước để phục vụ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp;
c) Khai thác nước dưới đất để trồng
cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản tập trung với quy mô lớn.
2. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước được xác định căn cứ vào chất lượng của nguồn nước, loại nguồn nước,
điều kiện khai thác, quy mô, thời gian khai thác, mục đích sử dụng nước.
3. Chính phủ quy định cụ thể các trường
hợp khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
3.Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước (Điều 4 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép)
thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước:
1. Đối với khai thác nước mặt:
a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi.
2. Đối với khai thác nước dưới
đất:
a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước
lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su,
điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày
đêm trở lên.
4. Căn cứ tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 4 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
1. Mục đích sử dụng nước, gồm:
a) Khai thác nước dùng cho sản xuất
thủy điện;
b) Khai thác nước dùng cho kinh
doanh, dịch vụ;
c) Khai thác nước dùng cho sản xuất
phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi;
d) Khai thác nước dưới đất dùng cho
tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;
đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.
2. Chất lượng nguồn nước được xác định
theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong quy hoạch
tài nguyên nước; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước hoặc trong quy hoạch
chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia hiện hành về chất lượng nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất.
3. Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước
mặt, nước dưới đất.
4. Điều kiện khai thác:
a) Đối với nước mặt xác định theo khu
vực nguồn nước mặt được khai thác;
b) Đối với nước dưới đất xác định
theo chiều sâu của tầng chứa nước được khai thác.
5. Quy mô khai thác:
a) Đối với khai thác nước cho thủy điện
được xác định theo hồ sơ thiết kế;
b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng
nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
6. Thời gian khai thác được xác định
trên cơ sở thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
5. Mức thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước (M) (Điều 5 nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước (M) được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1%
đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Công thức tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 6. Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
1. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo
công thức sau:
T = W x G x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định
tại Điều 7 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt
Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần
trăm (%).
2. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định
theo công thức sau:
T = W x G x K x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng khai thác nước để tính
tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 7 Nghị định này, đơn vị tính là
m3;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt
Nam/m3;
K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại
Điều 9 của Nghị định này;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần
trăm (%).
7. Sản lượng tính tiền
cấp quyền khai thác (Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
1. Đối với sản xuất thủy điện thì sản
lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng điện lượng
trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị
tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
2. Đối với các trường hợp khác với
quy định tại khoản 1 Điều này thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai
thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế
độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
3. Chế độ khai thác trong năm được
tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép
không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.
4. Thời gian tính tiền được tính bằng
ngày và được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đã vận hành
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép,
tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình chưa vận
hành, tính từ thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu
lực.
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm
hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành
chính thức, được xác định theo hồ sơ thiết kế, dự kiến của chủ đầu tư hoặc căn
cứ vào thực tế.
5. Trường hợp công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp
quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định
này và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê
khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ
xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản
lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử
dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai
thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính
tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định
theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ
lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ
sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ngoài phạm vi cơ sở đó thì được
tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cho phần sản lượng này.
6. Giấy phép được cấp sau ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ lưu lượng nước khai thác cho từng mục
đích sử dụng để làm cơ sở xác định sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước.
8. Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước (G) (Điều 8 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài
nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này
là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
3. Trường hợp chưa có giá tính thuế
tài nguyên nước thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục thuế tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về giá, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ban hành để làm cơ sở
tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
9. Hệ số điều chỉnh
(K)(Điều 9 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP)
1. Hệ số điều chỉnh quy định tại Điều
6 của Nghị định này được xác định như sau:
K = 1 + (K1+ K2 + K3)
Trong đó:
K1 - Hệ số chất lượng nguồn nước khai
thác;
K2 - Hệ số loại nguồn nước khai thác;
K3 - Hệ số điều kiện khai thác.
2. Hệ số chất lượng nguồn nước khai
thác (K1) được xác định theo chất lượng của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai
thác.
3. Hệ số loại nguồn nước khai thác
(K2) được xác định theo loại nguồn nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất do tổ
chức, cá nhân khai thác.
4. Hệ số điều kiện khai thác (K3) xác
định căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân
khai thác.
5. Giá trị của hệ số được quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Thẩm quyền phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 10 Nghị định 82/2017/NĐ-CP)
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính
tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Trình tự, thủ tục
tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 11 Nghị định 82/2017/NĐ-CP)
1. Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, bao gồm Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, với các nội dung
chủ yếu sau: Chất lượng nguồn nước; loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy
mô khai thác, thời gian khai thác, thời gian tính tiền, sản lượng khai thác cho
từng mục đích sử dụng, giá tính tiền, mức thu tiền cho từng mục đích sử dụng;
tính tiền cho từng mục đích sử dụng, tổng tiền cấp quyền khai thác, phương án nộp
tiền cấp quyền khai thác và kèm theo các tài liệu để chứng minh.
2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Việc tiếp nhận, thẩm định tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;
b) Khi trình hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp
phép có trách nhiệm trình dự thảo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi thông báo cho chủ giấy phép và Cục thuế
địa phương nơi có công trình khai thác kèm theo quyết định phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước.
12. Điều chỉnh, truy
thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 12 Nghị định số
82/2017/NĐ-CP)
1. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh nội dung của giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính
tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn đến có sự
thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;
b) Có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu
vận hành công trình khai thác nước so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành
khi phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
c) Có sự điều chỉnh về điện lượng
trung bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
d) Bổ sung nhiệm vụ hồ chứa kèm theo
việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công
trình thủy điện, trừ trường hợp đã được điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản
này. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ phần dung tích phòng lũ cho
hạ du được điều chỉnh so với dung tích hữu ích của hồ chứa;
đ) Công trình bị hư hỏng không thể tiếp
tục khai thác được. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở thời gian công
trình bị hư hỏng phải ngừng hoạt động;
e) Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối
với thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với số
tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân nộp Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Việc tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại
các điểm b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép gửi văn bản đề
nghị điều chỉnh kèm theo các tài liệu để chứng minh đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm
việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này xem xét, quyết định việc điều chỉnh;
c) Khi điều chỉnh tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước hiện hành.
3. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thời gian bắt đầu vận hành thực tế
của công trình sớm hơn thời gian dự kiến khi cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng
nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội
dung giấy phép;
c) Quy mô, sản lượng khai thác cao
hơn so với giấy phép đã được cấp;
d) Gian lận trong việc kê khai, tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn đến
giảm số tiền phải nộp.
4. Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, thông báo số tiền truy thu, hoàn trả cho chủ giấy
phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước và nêu
rõ lý do phải truy thu, hoàn trả.
13. Thời hạn ra thông
báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 13 Nghị định
82/2017/NĐC-CP)
1. Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản phê duyệt, điều chỉnh, thông báo tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài
nguyên nước ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước nộp tiền theo Thông báo của Cục thuế địa
phương. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện
theo đúng quy định về thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước.
3. Sau khi nhận được giấy chứng nhận
đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước gửi 01 bản sao có chứng thực cho Cục Quản lý tài
nguyên nước đối với trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi.
14. Phương thức thu, nộp,
quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (Điều 14 Nghị định số
82 /2017/NĐ-CP)
1. Tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy
phép lựa chọn phương thức nộp tiền theo tháng, quý hoặc theo năm tại Kho bạc
Nhà nước địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước.
2. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
3. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên
nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước
và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước nhưng
không vượt quá 15%.
4. Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của
chủ giấy phép.