1. Nguyên tắc áp dụng
trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước (Điều 66 Luật tài nguyên nước)
Nhà nước Việt Nam áp dụng những
nguyên tắc sau đây trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn
nước liên quốc gia, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, hợp
tác quốc tế và giải quyết tranh chấp về nguồn nước liên quốc gia:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và lợi ích của các nước có chung nguồn nước;
2. Bảo đảm công bằng, hợp lý và phát
triển bền vững trong khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia;
3. Không làm phương hại tới quyền và
lợi ích của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam, pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
2. Trách nhiệm bảo vệ
quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc gia (Điều 67 Luật
tài nguyên nước)
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan đến nguồn nước liên quốc gia theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên quốc
gia, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tại vùng
biên giới có nguồn nước liên quốc gia chảy qua khi phát hiện những vấn đề bất
thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước trên địa bàn phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Hợp tác quốc tế
trong quản lý và phát triển tài nguyên nước (Điều 68 Luật tài nguyên nước)
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng hợp tác
với các nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc điều tra cơ bản, bảo
vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, đào tạo cán bộ, nghiên cứu
khoa học về tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến khích, hợp
tác trao đổi các thông tin có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia; phối hợp
nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc
gia; phối hợp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tạo thuận
lợi cho việc quản lý và thực hiện các dự án liên quan đến nguồn nước liên quốc
gia.
3. Nhà nước Việt Nam chủ động tham
gia các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước và các tổ chức lưu vực sông quốc tế
có liên quan tới Việt Nam nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát triển
bền vững nguồn nước liên quốc gia.
4. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về
nguồn nước liên quốc gia (Điều 69 Luật tài nguyên nước)
Khi giải quyết tranh chấp, bất đồng về
nguồn nước liên quốc gia có liên quan đến các nước trong lưu vực sông, các vùng
biển thuộc chủ quyền ngoài việc áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 66 của
Luật này, còn phải tuân theo những quy định sau đây:
1. Mọi tranh chấp, bất đồng về chủ
quyền trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc
gia; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra giữa các nước có
chung nguồn nước trong đó có Việt Nam được giải quyết trên cơ sở thương lượng,
phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Mọi tranh chấp, bất đồng về
nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia được giải quyết trong
khuôn khổ tổ chức lưu vực sông quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.