“Điều 59. Thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55
của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục
đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này không được ủy quyền.”
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất (Điều 68 và Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
“Điều 68. Trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không
phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến
chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời
gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm
tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất
rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm
định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất
trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử
dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận
chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc
chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu
tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối
với trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên
và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất
trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì một số bước công
việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ
tục thu hồi đất theo quy định như sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo
đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây
dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của
chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao
đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử
dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn
thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ
chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao
đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng
đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 69. Trình tự, thủ
tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực
hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.”
Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất (Tại các Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)