Việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sừ dụng đất ổn định
từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà koong có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
101 của Luật Đấi đai được thực hiện theo quy định như sau:
-
Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993; nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không
có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoặc sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với
quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử
dụng đất như sau:
-
Đối
với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận
đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức
công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất
xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất
ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ đời sống đó;
-
Đối
với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch
vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được
công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
là ổn định lâu dài;
-
Đối
với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch
vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện
tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
-
Đối
với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận
theo quy định tại Khoản 5 trên.
-
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay
được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù
hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ
trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch;
chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như
sau:
-
Đối
với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất
6 quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây
gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất
ở.
Trường hợp thửa
đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất
ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà
ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận
diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống đó;
-
Đối
với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch
vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 trên;
-
Đối với
thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận
diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mựi, dịch vụ
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
-
Đối
với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận
theo quy định tại Khoản 5 trên.
-
Trường
hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 trên được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các
hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại
hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 và không vi phạm pháp Luật Đất đai thì hạn mức đất ở được xác định
theo quy định đối với từng thửa đất đó.
-
Việc
áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở
trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 trên được thực hiện theo
quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
-
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông
nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
-
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại
Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải
chuyền sang thuê đất của nhà nước;
-
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng;
thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4
Điều 210 của Luật Đất đai;
-
Đối
với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà
không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
trên thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích
hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người
sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải
làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
-
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong các trường hợp quy định tại trên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 trên mà không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi
Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.