1. Sử dụng đất ổn
định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời
điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời
điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
-
Thời
điểm bắt đầu sử dụng ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có
liền quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
-
Biên
lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
-
Biên
bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản
hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn
liền với đất;
-
Quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi
hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với
đất;
-
Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên
và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc
sử dụng đất;
e) Giấy tờ về
đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp
khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc
giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử
dụng đất;
h) Giấy tờ về
mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, số mục
kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai
đăng ký nhà, đất có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai
đăng ký.
3. Trường hợp thời
điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 trên có sự
không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo
giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 trên hoặc trên giấy tờ
đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có
xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục
đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng
thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư
(thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.