-
Thời
hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời
hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
-
Khi
lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương,
nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư,
các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
-
Chế
độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của
Luật Đất đai.
-
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra thanh tra
và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
-
Trách
nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
-
Khi
ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng
đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê
đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
-
Chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến
độ đã giao kết trong hợp đồng;
-
Hàng
năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho
thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề trang trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
-
Trường
hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử
dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ
trường hợp bất khả kháng thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện
như sau:
-
Yêu
cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng
hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
-
Lập
danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện từ của cơ quan,
đơn vị.
-
Trường
hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 trên mà
bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra
thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại
đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng
đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện
tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền
và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
-
Đối
với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
-
Không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng
đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
-
Quá
thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên
không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
-
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Khoản 7 và
Khoản 8 trên.