-
Căn
cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu
vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động
dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
-
Đất
sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 156 của Luật
Đất đai được giao sử dụng ổn định lâu dài; đất sử dụng vào mục đích quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được cho thuê với thời
hạn không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được
xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
-
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay
theo quy định của pháp luật về đất đai.
-
Cảng
vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao như sau:
-
Quản
lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
-
Kiểm
tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ
chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
-
Quyết
định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc
các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
-
Việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng
không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về đất đai.
-
Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết trên.