Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người
sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ theo quy định của pháp Luật Đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển
cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người
sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp
và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước
đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động Văn
phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp
đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d
Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
-
Trường
hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã
cấp không đúng quy định của pháp Luật Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là
đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ
quan thanh tra;
-
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho
người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định;
-
Trường
hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm
kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
d) Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi
theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải
quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Nhà nước không
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã
thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt
hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng
nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 2074 của Luật Đất
đai.
Việc thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật
Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã
được thi hành.
Trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 trên mà người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết
định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập
danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Quản lý đất đai để thông báo cỗng khai trên trang thông tin điện tử.
Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp trái với pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không
đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận theo quy định.