Tranh chấp đất
đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì việc giải
quyết tranh chấp được thực hiện theo các căn cứ sau:
-
Chứng
cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
-
Thực
tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có
tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
-
Sự
phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Chính
sách ưu đãu người có công của Nhà nước;
-
đ)
Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
-
Nguyên
tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
-
Việc
cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an
toàn, đúng quy định của pháp luật;
-
Thời
điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
-
Không
thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau
Tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ
là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại
địa phương.
Cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
-
Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
-
Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
-
Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu
lực thi hành;
-
Người
bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
-
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối Không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trình tự, thủ tục
thực hiện quyết định cưỡng chế:
-
Trước
khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế;
-
Ban
thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
-
Trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì
Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện
các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay
sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
-
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực
hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
-
Thành
phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
-
Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trường ban;
-
Thành
viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và
môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và
các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
-
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
trên.